Bắt chủ tịch phường ở Bắc Giang cố ý làm trái quy định nhà nước 08:54 - 16/10/2022 Công an tỉnh Bắc Giang vừa khởi tố, bắt tạm giam Chủ tịch UBND P.Hoàng Văn Thụ (TP.Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang) để làm rõ hành vi cố ý làm trái quy định nhà nước về quản lý kinh tế gây
Do mâu thuẫn trong thu tiền rác, Nguyễn Trung Thu, sinh năm 1994, thường trú tại Tổ dân phố Vạn Xuân Thành, phường Xuân Lâm, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá (là người thu tiền quét rác, dọn vệ sinh ở khu vực cổng Công ty giày Annora thuộc phường Xuân Lâm, thị xã Nghi Sơn) đã dùng mũ cối và tay, chân gây thương tích
Vào ngày 12/6/2014, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 20/2014/TT-BYT quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. Để tìm hiểu kỹ hơn về Thông tư này, mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây:
Ngày 19/10, Cơ quan CSĐT Bộ Công an cho biết, vừa bắt tạm giam ông Đinh Quốc Thái – cựu Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai và ông Trần Đình Thành – cựu Bí thư Tỉnh ủy Đồng Nai để điều tra về tội nhận hối lộ. Trước đó, chiều 18/10, Cục Cảnh sát điều … Đọc tiếp "Bắt tạm giam cựu Bí thư Tỉnh ủy và
I. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ ĐỘI NGŨ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH. 1. Về tổ chức: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 02 tổ chức giám định tư pháp: - Trung tâm Pháp Y thuộc Sở Y tế; - Phòng Kỹ thuật Hình sự thuộc Công an tỉnh. Trên địa bàn tỉnh chưa
cash.
Quy định về việc trưng cầu giám định tỷ lệ thương tích, thương tật. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Hành vi cố ý gây thương tích là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khoẻ của người khác. Mục lục bài viết Quy định về việc trưng cầu giám định tỷ lệ thương tích, thương tật 1. Luật sư tư vấn tội cố ý gây thương tích 2. Quy định về việc trưng cầu giám định tỷ lệ thương tật 3. Luật sư tư vấn trường hợp của bạn Xem thêm » Quy định từ chối giám định thương tật, thương tích 1. Luật sư tư vấn tội cố ý gây thương tích Tội cố ý gây thương tích là tội phạm, nguyên nhân dẫn đến hành vi cố ý gây thương tích chủ yếu xuất phát từ các mẫu thuẫn, bất đồng giữa các cá nhân trên thực tế… Hành vi cố ý gây thương tích không chỉ gây ảnh hưởng đến người thực hiện hành vi và ảnh hưởng đến sức khỏe người bị hại mà quan trọng hơn hành vi cố ý gây thương tích gây ảnh hưởng lớn đến trật tự an toàn xã hội. Hành vi cố ý gây thương tích tùy từng mức độ có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự trên thực tế. 2. Quy định về việc trưng cầu giám định tỷ lệ thương tật Câu hỏi Anh trai em bị người ta hành hung gây thương tích, anh đã tới cơ quan công an trình báo làm đơn tố cáo về việc người ta hành hung em gây thương tích. Anh em bị đâm vào cánh tay và một vết đâm ở lưng phải nằm điều trị bệnh viên Việt Đức để nối gân, mất một tháng điều trị. Và cơ quan công an bảo anh em cung cấp bệnh án? Và anh em muốn giám định tổn thương sức khoẻ thì khi nào mới giám định được, khỏi mới đi giám định hay bây giờ đi giám định? Vì hiện tại anh em phải nằm bất động không được đi lại ạ. Em xin chân thành cảm ơn! Luật sư tư vấn hình sự Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi đề nghị tư vấn, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau Theo như thông tin bạn cung cấp thì hiện bạn đang điều trị bệnh tại bệnh viện. Hiện nay, bạn cần làm giám định thương tật để biết mình bị thương tật bao nhiêu phần trăm. Căn cứ theo quy định tại Điều 205 về Trưng cầu giám định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 như sau “1. Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định. 2. Quyết định trưng cầu giám định có các nội dung a Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định; b Tên tổ chức; họ tên người được trưng cầu giám định; c Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định; d Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo nếu có; đ Nội dung yêu cầu giám định; e Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định. 3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan trưng cầu giám định phải giao hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định; gửi quyết định trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.” Căn cứ theo quy định tại Điều 22 về Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp của Luật giám định tư pháp 2012 như sau “1. Người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ngày phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản. Hết thời hạn nói trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định. 2. Người yêu cầu giám định có quyền a Yêu cầu cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trả kết luận giám định đúng thời hạn đã thỏa thuận và theo nội dung đã yêu cầu; b Yêu cầu cá nhân, tổ chức đã thực hiện giám định tư pháp giải thích kết luận giám định; c Đề nghị Toà án triệu tập người giám định tư pháp đã thực hiện giám định tham gia phiên tòa để giải thích, trình bày về kết luận giám định; d Yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định lại; yêu cầu giám định bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này. 3. Người yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ a Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của người giám định tư pháp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu do mình cung cấp; b Nộp tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi yêu cầu giám định; thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định. 4. Người yêu cầu giám định chỉ được thực hiện quyền tự yêu cầu giám định trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.” 3. Luật sư tư vấn trường hợp của bạn Đối với trường hợp này của bạn, bạn có quyền yêu cầu cơ quan điều tra tiến hành giám định thương tích của bạn do bị hành hung. Nếu như thấy việc giám định là cần thiết thì có quan điều tra sẽ tiến hành thủ tục trưng cầu giám định. Bạn nên giám định sức khỏe trong thời gian hiện tại để biết chính xác nhất về mức thương tật của mình và để cơ quan điều tra có cơ sở khởi tố người gây ra thương tích đối với bạn ra trước pháp luật, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. » Luật sư tư vấn luật hình sự » Luật sư bào chữa vụ án hình sự
Giám định pháp y hay Pháp y các hoạt động giám định trong lĩnh vực y khoa để phục vụ cho công tác pháp luật, phục vụ cho việc xét xử các vụ án với các hoạt động đặc trưng như khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, mổ xác, xác định thương tật, tình trạng sức khỏe, các dấu hiệu thân thể bị xâm phạm, kiểm tra, xác định vật chứng, tang chứng. Giám định pháp y là một ngành khoa học, nó sử dụng những thành tựu khoa học trong lĩnh vực y học, sinh học, hoá học, vật lý học, tin học… để đáp ứng những yêu cầu của pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự và dân sự thông qua hoạt động giám định khi được các cơ quan trưng cầu. Hoạt động đặc trưng của giám định pháp y là khám nghiệm tử thi, mổ xác nhưng ngoài mổ xác, giám định xác chết, giám định pháp y có nhiều chuyên ngành chuyên sâu như y học phân tử, giám định thương tích trên người sống, giám định sức khỏe…. Giám định pháp y được phân thành 03 nội dung cơ bản gồm Giám định pháp y hình sự Là các hoạt động giám định về y khoa nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến việc xâm hại tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm con người, các vụ án mạng, đánh người bị thương, xâm hại tình dục, loạn luân, giao cấu với trẻ em….các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể người có liên quan đến vụ án như máu, dấu vân tay, tóc, da, gàu, các loại lông…. để lại tại hiện trường có liên quan đến vụ án hay vụ việc Giám định pháp y dân sự Giải quyết các vấn đề có liên quan tới các vụ kiện dân sự như giám định huyết thống, tranh chấp mồ mả, xác định tình trạng sức khoẻ trong việc bồi thường thiệt hại về sức khoẻ của nạn nhân trong các vụ tai nạn lao động, giả vờ bị thương, giả bệnh, giả ốm, đau, đặc biệt là xem xét đối tượng có thực sự bị tâm thần hay mất năng lực hành vi hay không Giám định pháp y tâm thần Giám định pháp y nghề nghiệp Giải quyết các vụ việc liên quan đến bệnh nhân chết trong bệnh viện, trạm xá, các cơ sở y tế khác mà không phải do bệnh nặng vượt quá khả năng y tế mà là lỗi của nhân viên y tế thiếu tinh thần trách nhiệm, thiếu y đức, sai sót về chuyên môn chẩn đoán sai, mổ sai, sử dụng nhầm thuốc, để sót dụng cụ trong phẫu thuật, để quên dụng cụ, đồ vật trong cơ thể người bệnh…. Đối tượng giám định pháp y bao gồm Giám định trên người sống thông qua việc khám, xem xét người đang sống là nạn nhân để xác định thương tích trên cơ thể nạn nhân, tỷ lệ thương tật do di chứng của chấn thương. Giám định trên cơ thể của thủ phạm, người tình nghi là thủ phạm nhằm xác định thương tích để lại trên cơ thể do quá trình phạm pháp tạo nên. Xác định tuổi thực khi có gian lận về tuổi giữa vị thành niên và thành niên để tăng giảm mức hình phạt. Giám định pháp y tử thi nhằm xác định nguyên chết, thời gian chết, các bệnh lý kèm theo và quan trọng là xác định thương tích trên nạn nhân thương tích trước chết, thương tích sau chết, thương tích gây tử vong cùng với giám định các loại hung khí gây ra các thương tích Giám định mẫu vật có nguồn gốc cơ thể người trong các vụ án, nghi án, lông, tóc, máu, nước bọt, mồ hôi, tinh dịch còn vương vãi, để lại trên hiện trường Giám định nhận dạng người bao gồm những tử thi chưa rõ tung tích ngoài xác định nguyên nhân chết còn xác định tuổi, giới tính, chủng tộc, đặc điểm bệnh tật, giám định các bộ xương, thậm chí là những bộ xương khô, đầu lâu chưa rõ tung tích có thể xác định được tuổi, chiều cao,giới tính, chủng tộc, dựng lại khuôn mặt bằng phương pháp nặn tượng hoặc lồng ghép ảnh bằng máy vi tính. Giám định độc chất phủ tạng Xác định trong phủ tang người chết chưa rõ nguyên nhân có chất độc hay không và bị trúng độc loại gì từ đó đưa ra giả thiết về hung thủ đã hạ độc, nạn nhân bị đầu độc trong trường hợp nào. Giám định vật gây thương tích Xác định các vật có thể gây ra thương tích trên nạn nhân như dao, kéo, búa, rìu, cờ lê, mỏ lết… Giám định dựa trên hồ sơ tài liệu là việc giám định thông qua các hồ sơ tài liệu, sổ sách, ghi chép, bản nháp, dự thảo có liên quan bản ảnh pháp y, hồ sơ bệnh án, biên bản giải phẫu tử thi, bản ghi lời khai, nhật ký, thư tuyệt mệnh… có thể xác định nguyên nhân chết, cơ chế gây tổn thương, vật gây thương tích, động cơ, mục đích… Bài viết liên quan
BỘ Y TẾ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 47/2013/TT-BYT Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013 THÔNG TƯ BAN HÀNH QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH PHÁP Y Căn cứ Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp; Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư ban hành Quy trình giám định pháp y. Điều 1. Ban hành Quy trình giám định pháp y Ban hành kèm theo Thông tư này Quy trình giám định pháp y, bao gồm Phần I Quy trình giám định pháp y 54 quy trình; Phần II Quy trình giám định hóa pháp 29 quy trình; Phần III Quy trình giám định ADN 10 quy trình. Điều 2. Biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y, bao gồm 1. Biểu mẫu bản kết luận giám định pháp y; a Mẫu số 1a Bản kết luận giám định pháp y về thương tích; b Mẫu số 1b Bản kết luận giám định pháp y về thương tích lại lần thứ hai; c Mẫu số 2a Bản kết luận giám định pháp y về tử thi; d Mẫu số 2b Bản kết luận giám định pháp y về tử thi lại lần thứ hai; đ Mẫu số 3a Bản kết luận giám định pháp y về tình dục; e Mẫu số 3b Bản kết luận giám định pháp y về tình dục lại lần thứ hai; g Mẫu số 4a Bản kết luận giám định pháp y về giới tính; h Mẫu số 4b Bản kết luận giám định pháp y về giới tính lại lần thứ hai; i Mẫu số 5a Bản kết luận giám định pháp y về độ tuổi; k Mẫu số 5b Bản kết luận giám định pháp y về độ tuổi lại lần thứ hai; l Mẫu số 6a Bản kết luận giám định pháp y về hóa pháp; m Mẫu số 6b Bản kết luận giám định pháp y về hóa pháp lại lần thứ hai; n Mẫu số 7a Bản kết luận giám định pháp y về ADN; o Mẫu số 7b Bản kết luận giám định pháp y về ADN lại lần thứ hai; p Mẫu số 8a Bản kết luận giám định pháp y trên hồ sơ; q Mẫu số 8b Bản kết luận giám định pháp y trên hồ sơ lại lần thứ hai; r Mẫu số 9a Bản kết luận giám định pháp y về mô bệnh học; s Mẫu số 9b Bản kết luận giám định pháp y về mô bệnh học lại lần thứ hai; 2. Mẫu số 10 Giấy chứng nhận thương tích. 3. Mẫu số 11 Biên bản lấy mẫu giám định ADN. 4. Mẫu số 12 Biên bản giao nhận đối tượng, mẫu giám định. Điều 3. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014. Điều 4. Trách nhiệm thi hành 1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các Vụ, Cục liên quan chỉ đạo, hướng dẫn Viện Pháp y quốc gia, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này. 2. Viện Pháp y quốc gia hướng dẫn Viện Pháp y quân đội thuộc Bộ Quốc phòng, Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện Khoa học hình sự của Bộ Công an, các Trung tâm Pháp y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để xem xét giải quyết./. Nơi nhận - Văn phòng Chính phủ Vụ Pháp luật, Công báo, Cổng thông tin điện tử CP; - Các Bộ Công an, Quốc phòng, Tư pháp; - Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; - Bộ Tư pháp Cục Kiểm tra văn bản QPPL; - Bộ Y tế Cục QLKCB, Vụ PC, Thanh tra Bộ, Viện PYQG, Cổng TTĐT BYT; - Viện Pháp y Quân đội, Viện KHHS Bộ Công an; - Sở Y tế tỉnh/thành phố trực thuộc TW; - Lưu VT, KCB, PC; KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Viết Tiến
BỘ Y TẾ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 20/2014/TT-BYT Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2014 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH TỶ LỆ TỔN THƯƠNG CƠ THỂ SỬ DỤNG TRONG GIÁM ĐỊNH PHÁP Y, GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN Căn cứ Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp; Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. Điều 1. Quy định về tỷ lệ tổn thương cơ thể 1. Ban hành kèm theo Thông tư này bảng tỷ lệ phần trăm % tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần như sau a Bảng 1 Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do thương tích; b Bảng 2 Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do bệnh, tật. 2. Trong Thông tư này, tỷ lệ tổn thương cơ thể sau đây viết tắt là tỷ lệ TTCT bao gồm tỷ lệ tổn hại sức khỏe; tỷ lệ thương tật; tỷ lệ thương tích; tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích, do bệnh, tật. Điều 2 Nguyên tắc giám định 1. Giám định để xác định tỷ lệ % TTCT phải được thực hiện trên đối tượng cần giám định, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này. 2. Giám định để xác định tỷ lệ % TTCT được thực hiện qua trên hồ sơ trong trường hợp người cần được giám định đã bị chết hoặc bị mất tích hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Khi giám định qua hồ sơ, tỷ lệ % TTCT được xác định ở giới hạn thấp nhất của khung tỷ lệ tương ứng với các tỷ lệ % TTCT ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Tỷ lệ % TTCT được xác định tại thời điểm giám định. Điều 3. Nguyên tắc xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể 1. Tổng tỷ lệ % TTCT của một người không vượt quá 100%. 2. Mỗi tổn thương cơ quan của cơ thể và mỗi di chứng do tổn thương này gây ra chỉ được tính tỷ lệ % TTCT một lần. Trường hợp tổn thương cơ quan này nhưng gây biến chứng ở cơ quan thứ hai đã được xác định, thì tính thêm tỷ lệ % TTCT do di chứng tổn thương trên cơ quan thứ hai. 3. Nếu nhiều TTCT là triệu chứng thuộc một hội chứng hoặc thuộc một bệnh đã được nêu trong Bảng tỷ lệ quy định tại Điều 1 Thông tư này thì tỷ lệ % TTCT được xác định theo hội chứng hoặc theo bệnh đó. 4. Khi tính tỷ lệ % TTCT chỉ lấy hàng thập phân đến hai chữ số. Ở kết quả cuối cùng làm tròn số để có tổng tỷ lệ % TTCT là số nguyên Nếu chữ số hàng thập phân lớn hơn hoặc bằng 5 thì làm tròn số thành 01 đơn vị. 5. Khi tính tỷ lệ % TTCT của một bộ phận cơ thể hoặc cơ quan cơ thể có tính chất đối xứng, hiệp đồng chức năng mà một bên bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đã được xác định, thì tính cả tỷ lệ % TTCT đối với cơ quan hoặc bộ phận bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đó. Ví dụ Một người đã bị cắt thận phải trước đó, nếu lần này bị chấn thương phải cắt thận trái thì tỷ lệ % TTCT được tính là mất cả hai thận. 6. Khi giám định, căn cứ tổn thương thực tế và mức độ ảnh hưởng của tổn thương đến cuộc sống, nghề nghiệp của đối tượng giám định, giám định viên đánh giá, xác định tỷ lệ % TTCT được quy định tại Thông tư này. Điều 4 Phương pháp xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể 1. Việc xác định tỷ lệ % TTCT được tính theo phương pháp cộng như sau Tổng tỷ lệ % TTCT = T1 + T2 + T3 +…+ Tn Trong đó a T1 Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ nhất T1 được xác định là tỷ lệ % tổn thương nằm trong khung tỷ lệ các TTCT; b T2 Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ hai T2 = 100 - T1 x tỷ lệ % TTCT thứ 2/100; c T3 Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ ba T3 = 100-T1-T2 x tỷ lệ % TTCT thứ 3/100; d Tn Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ n Tn= {100-T1-T2-T3-…-Tn-1} x tỷ lệ % TTCT thứ n/100. 2. Ví dụ Ông Nguyễn Văn D được xác định có 03 tổn thương - Cụt 1/3 giữa cánh tay phải, khung tỷ lệ % TTCT từ 61 - 65%; - Mù mắt trái chưa khoét bỏ nhãn cầu, tỷ lệ % TTCT là 41%; - Nghe kém trung bình hai tai mức độ I, tỷ lệ % TTCT từ 21 - 25%. Áp dụng phương pháp nêu trên, tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn D được tính như sau - T1 = 63% tỷ lệ % TTCT quy định tại Thông tư này từ 61-65%, giám định viên có thể đáng giá, xác định tỷ lệ % TTCT là 61%, 62%, 63%, 64% hoặc 65%. Ví dụ trường hợp này giám định viên lấy tỷ lệ TTCT là 63%. - T2 = 100 - 63 x 41/100 % = 15,17 % kết quả lấy đến hai chữ số thập phân. - T3 Nghe kém trung bình hai tai mức độ I, tỷ lệ % TTCT được quy định trong Thông tư này từ 21% - 25%. Giám định viên có thể đánh giá, xác định tỷ lệ % TTCT trong khoảng từ 21% đến 25%. Ví dụ trường hợp này giám định viên lấy tỷ lệ % TTCT là 22%, thì tỷ lệ % TTCT của ông D được tính là - T3 = 100 - 63 - 15,17 x 22/100 % = 4,80% Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn D là 63% + 15,17 % + 4,80% = 82,97 %, làm tròn số là 83%. Kết luận Tỷ lệ TTCT của ông Nguyễn Văn D là 83%. Điều 5. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2014. Điều 6. Tổ chức thực hiện 1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc. 2. Viện Pháp y quốc gia, Viện Pháp y tâm thần Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ pháp y, pháp y tâm thần đối với Viện Pháp y quân đội thuộc Bộ Quốc phòng, Trung tâm Giám định pháp y thuộc Viện Khoa học hình sự của Bộ Công an, các tổ chức thực hiện giám định pháp y, các tổ chức thực hiện giám định pháp y tâm thần trên toàn quốc thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương cần phản ánh kịp thời về Bộ Y tế Cục Quản lý Khám, chữa bệnh để được hướng dẫn, giải quyết./. Nơi nhận - Văn phòng Chính phủ Vụ Pháp luật, Công báo, Cổng thông tin điện tử CP; - Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; - Bộ Tư pháp Cục Kiểm tra văn bản QPPL; - Các Bộ Công an, Quốc phòng, Tư pháp; - Bộ Y tế Cục QLKCB, Vụ PC, Thanh tra Bộ, Viện PYQG, Viện PYTT TW, Cổng TTĐT BYT; - Viện Pháp y quân đội, Viện KHHS Bộ Công an; - Sở Y tế tỉnh/thành phố trực thuộc TW; - TTPY tỉnh/thành phố trực thuộc TW; - TTPYTT khu vực trực thuộc BYT; - Lưu VT, PC, KCB. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Viết Tiến
giám định pháp y thương tích